Đánh giá Nikon Z6 II – Chiếc máy ảnh fullframe đa dụng đặc biệt của Nikon

0
473

Là bản nâng cấp mạnh mẽ cho Z6 – chiếc máy ảnh không gương lật đầu tiên trong thời đại mới của nhà sản xuất đến từ Nhật Bản, Nikon Z6 II cho thấy những sự cải thiện vượt bật về hiệu suất với những thay đổi mạnh mẽ từ bên trong, trong khi vẫn giữ nguyên thiết kế từ phiên bản trước để tối ưu sự linh hoạt trong quá trình sử dụng, Hãy cùng Anh Đức đánh giá chi tiết về sức mạnh của chiếc máy này nhé.

Đánh giá Nikon Z6 II – Chiếc máy ảnh fullframe đa dụng đặc biệt của Nikon

Tính năng cơ bản

Nikon Z6 II sở hữu cảm biến Fullframe BSI CMOS 24.5MP, màn hình lật 3.2-inch, kính ngắm EVF 3.69 triệu điểm ảnh và phần lớn các thông số còn lại không có nhiều thay đổi. Thay đổi duy nhất nằm ở việc chiếc máy mới đã có hai khe thẻ nhớ gồm một khe XQD với tốc độ đọc dữ liệu cao nhưng khá đắt đỏ và khe cắm thẻ SD như là một lựa chọn dễ chịu hơn. Riêng khe thẻ XQD cũng có thể sử dụng chung thẻ CFexpress để người dùng có thêm nhiều lựa chọn khác.

Nikon Z6 II sở hữu cảm biến Fullframe BSI CMOS 24.5MP

Nhưng khác với Z6, Nikon Z6 II sở hữu đến 2 bộ xử lý hình ảnh EXPEED 6 để tăng gấp đôi sức mạnh xử lý và hiệu suất của máy ảnh. Điều này cũng tăng cường khả năng lấy nét tự động nhanh hơn và chính xác hơn, đạt tốc độ chụp liên tục cao hơn và bộ nhớ đệm được mở rộng. Đồng thời, hiệu suất chụp ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu cũng được cải thiện so với bản tiền nhiệm. Đồng thời, chiếc máy có khả năng quay phim 4K/30p lấy mẫu từ khung hình 6K và 1080p/ 120fps.

Trong bản cập nhật mới nhất, Nikon Z6 sẽ quay phim ở mức 4K60fps (ghi hình trong máy) nhưng sẽ bị thu hẹp khung hình với tỉ số 1.5x, buộc người dùng sử dụng các ống kính có tiêu cự ngắn hơn để đạt hiệu ứng trường nhìn tương đương. Chiếc máy có khả năng xuất hình qua cổng HDMI dể ghi lại hình ảnh ở định dạng 10-bit. Nikon cũng mang đến một bản cập nhật để xuất hình ở định dạng 12bit và có thể ghi hình ở định dạng ProRes RAW và Blackmagic RAW thông qua màn hình ghi Atomos Ninja V.

Nikon Z6 II sử dụng pin EN-EL15c với thời lượng là 450 tấm

Ngoài ra, Nikon Z6 II có một số tính năng đáng chú ý gồm: sử dụng pin EN-EL15c với thời lượng là 450 tấm và có chế độ tiết kiệm pin; sở hữu các cổng kết nối gồm 2 cổng cắm micro/tai nghe, mini-HDMI để xuất hình và USB-C để truyền hình ảnh và sạc pin khi tắt máy; có kết nối Wifi và Bluetooth qua ứng dụng Snapbridge. Nhà sản xuất cung cấp thêm bang pin mới là MB-11 để người dùng có thể chụp dọc máy.

Chất lượng hoàn thiện

Những máy ảnh dòng Nikon Z sở hữu thiết kế tương đối gần giống với một chiếc máy DSLR truyền thống và Nikon Z6 II cũng tương tự như thế. Khi đặt cạnh phiên bản Z6 trước đây, chiếc máy mới có rất ít sự thay đổi có thể nhận biết, đặc biệt là chiếc máy đã dày hơn 2mm để chứa khe cắm thẻ nhớ và bộ vi xử lý bổ sung, cũng như có thêm một chút không gian để phân tán nhiệt.

Nikon Z6 II sở hữu nhiều đường nét đã có từ máy ảnh DSLR trước đây

Tất cả các đặc điểm nối bật từ dòng máy DSLR đều xuất hiện trên Nikon Z6 II bao gồm công tắt nguồn đặt quanh nút chụp, kính ngắm có đường nét mềm mại, vòng xoay ở bên trái và đường chỉ đỏ nằm ở phần tay cầm. Do vậy, người dùng Nikon đều đánh giá Z6 II là chiếc máy mang lại cảm giác quen thuộc và cũng rất mới lạ với người lần đầu sử dụng. Ở mặt trên bên phải là màn hình LCD, nơi các thông tin cơ bản khi vận hành máy ảnh được hiển thị đầy đủ, và cũng là chi tiết để phân biệt với Nikon Z5.

Tất cả các đặc điểm nối bật từ dòng máy DSLR đều xuất hiện trên Nikon Z6 II

Ở mặt sau của Nikon Z6 II, người dùng sẽ có cụm phím điều hướng và một cần điều khiển nhỏ để điều khiển điểm lấy nét, bên cạnh việc thực hiện trực tiếp trên màn hình cảm ứng. Phần báng tay cầm trên chiếc máy được thiết kế xuất sắc với kích thước lớn, được bọc cao su đầy đủ và có chiều dài vừa kích thước tay với bất kì người dùng nào để sử dụng thoải mái. Một ưu điểm khác là Z6 II vẫn có hai nút chức năng gần phía báng cầm đề người dùng thao tác ngay chức năng bất kì khi đang sử dụng.

Người dùng sẽ có cụm phím điều hướng và một cần điều khiển nhỏ để điều khiển điểm lấy nét ở mặt saui

Tất cả các cổng kết nối ở mặt bên đều được che đạy bằng nắp cao su sẽ yêu cầu người dùng phải lắp vừa khít vào các ví trí đó, giúp đảm bảo khả nắng kháng nước của chiếc máy. Kết hợp với thân máy được làm bằng hợp kim magie chắc chắn, Nikon Z6 mang đến cho các nhiếp ảnh gia sự chắc chắn và bền bỉ trong bất kì điều kiện nào.

Tất cả các cổng kết nối ở mặt bên đều được che đạy bằng nắp cao su

Khi nói về hệ thống bố cục phím ấn và menu, hầu như không có thay đổi gì so với Z6. Hệ thống menu trên Nikon Z6 II là phiên bản mới nhất và được quản lý rất tốt. Các mục và tùy chọn được sắp sếp rõ ràng, được dán nhãn dễ hiểu, được phân biệt bằng các mã màu cho từng cụm chức năng để giúp người dùng tìm thấy thứ mình cần. Kết hợp nó với Menu tùy biến cá nhân, màn hình LCD và Menu tinh chỉnh nhanh, người dùng sẽ có mọi công cụ cần thiết để thực hiện các thay đổi nhanh với thông số.

Màn hình và kính ngắm

Nikon Z6 II sở hữu màn hình cảm ứng lật nghiên với kích thước 3.2 inch, với độ phân giải 2.1 triệu điểm ảnh và có khả năng hiển thị sắc nét và rõ ràng, từ hình ảnh đến văn bản trong menu. Với những người dùng tập trung thời gian vào việc chụp ảnh, màn hình lật này vẫn là đủ sử dụng dù nó có thể không linh hoạt như màn hình xoay lật trên nhiều dòng máy Canon hay Sony. Người dùng có thể sử dụng màn hình này để cân chỉnh bố cục một cách dễ dàng và tự nhiên hơn.

Nikon Z6 II sở hữu kính ngắm và màn hình có thông số ấn tượng

Phía trên màn hình sẽ là kính ngắm điện tử có độ phân giải 3.69 triệu điểm ảnh và có hệ số phóng đại lên đến 0.8x, vượt xa dòng máy Sony A7 III và tương đương với Canon EOS R6. Kính ngắm này hiện thị sáng và rõ ràng, cũng như không xảy ra vấn đề nào về độ trễ. Tuy nhiên, kính ngắm này lại chỉ có tần số quét là 60Hz mà không có thêm tùy chỉ tăng tần số quét lên 120Hz.

Khả năng lấy nét

Nikon Z6 II sở hữu hệ thống lấy nét không khác nhiều so với thế hệ cũ, khi có 273 điểm lấy nét tự động theo pha bao phủ 90% khung hình. Tuy nhiên thay đổi lớn nhất sẽ nằm ở hiệu suất của hệ thống này nhờ được trang bị đến hai bộ vi xử lý nên khả năng tính toán các chuyển động khi lấy nét tự động sẽ được nâng cao, đi cùng với các thuật toán mới.

Hai bộ vi xử lý giúp cải thiện hiệu suất hệ thống lấy nét

Ở chế độ lấy nét đơn, Nikon Z6 II hoạt động nhanh và linh hoạt cho người dùng. Không chỉ vậy, hiệu suất lấy nét trong điều kiện ánh sáng yếu cũng được cải thiện ở mức -4.5 EV, thấp hơn 1 stops so với Z6. Thậm chí, Nikon cho biết chiếc máy có thể lấy nét ở điều kiện ánh sáng rất yếu -6EV với chỉ một ống kính khẩu độ f/2. Cần chú ý rằng điều kiện ánh sáng -6EV là tương đương với “ông vua bóng đêm” Sony A7SIII với cảm biến fullframe chỉ 12.1MP, với các điểm ảnh lớn hơn để thu nhiều ánh sáng hơn.

Khi thử nghiệm chụp đường phố vào ban đêm, Z6 II gần như không gặp hiện tượng đuổi nét. Chế độ nhận diện khuôn mặt và mắt nhận được nhiều cải tiến đáng kể về tốc độ nhận dạng và còn được bố sung thêm Animal Eye AF để lấy nét vào mắt của động vật. Người dùng có thể truy cập vào menu nhanh để điều chỉnh các chế độ nhận diện và phối hợp với lấy nét theo vùng rộng (Wide AF). Điều này giúp người dùng thao tác nhanh hơn là phải bật tắt chế độ này trong hệ thống menu dày đặt.

Z6 II gần như không gặp hiện tượng đuổi nét khi chụp ảnh vào ban đêm

Trong các buổi chụp chân dung, chế độ Eye AF trên Nikon Z6 II hoạt động rất tốt, tốc độ phát hiện và khóa nét vào khuôn mặt nhanh như các dòng máy đổi thủ của nó như Sony A7 III. Không chỉ thể chiếc máy cũng rất linh hoạt khi phải lấy nét vào các đối tượng di chuyển nhanh và bất thường như trẻ em. Nhưng Nikon Z6 II đảm bảo rằng nó đáp ứng tốt hầu hết các loại trường hợp có thể xảy ra, kể cả khi trẻ đôi mắt của chúng lấp sau một chiếc mặt nạ siêu anh hùng.

Khi không phát hiện được mắt, tính năng phát hiện khuôn mặt sẽ đặt tiêu điểm cách đồng tử khoảng 1cm để có hình ảnh chấp nhận được. Chế độ lấy nét liên tục (AF-C) bằng việc theo dõi đối tượng qua màn hình cảm ứng hoạt động trơn tru. Chỉ cần chạm đối tượng cần lấy nét, Nikon Z6 II sẽ làm toàn bộ phần việc còn lại. Thi thoảng khả năng duy trì nét vẫn chưa ổn định, nhưng với hầu hết các chuyển động vừa phải, tính năng lấy nét liên tục hoạt động rất tốt với một máy ảnh đa năng.

Chế độ lấy nét vào máy hoạt động hiệu quả cả khi người dùng đeo mặt nạ

Nếu người đùng muốn chụp ảnh động vật hoang dã hoặc thể thao, Nikon Z6 II vẫn có thể đáp ứng với những trường hợp khó khăn nhất. Sự kết hợp của hai bộ xử lý mang đến tốc độ phản hồi nhanh nhạy và đủ tin cậy. Tuy nhiên, hai thể loại này vẫn rất thách thức với Z6 II và người dùng sẽ phải lựa chọn các dòng sản phẩm chuyên biệt cho nó như Z9 với hiệu suất tương đương với các máy ảnh ưu tú một thời như Nikon D6.

Hiệu suất hoạt động

Khi sử dụng chiếc máy Nikon Z6 II và trước đó là Z6, tính linh hoạt của hai dòng máy không gương lật luôn được đánh giá rất cao. Chỉ cần tinh chỉnh thông số phù hợp và xác định thời điểm chụp hợp lý, người dùng sẽ nhận được những bức ảnh tuyệt vời. Cảm biến 24.5MP hoàn toàn đáp ứng đủ độ chi tiết cho hầu hết các trường hợp sử dụng. Nếu người dùng mong muốn có độ chi tiết tốt hơn, hãy lựa chọn Z7 II với cảm biến 45.7MP.

Nikon Z6 II có tính linh hoạt được đánh giá rất cao

Dải nhạy sáng trên cảm biến đủ rộng để có thể chụp ảnh phong cảnh và ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh, Hệ thống đo sáng ma trận có xu hướng bù trừ khá nhiều cho bầu trời sáng, nên người dùng có thể tùy chỉnh mức độ bù trừ sáng phù hợp. Hệ thống màn trập của Z6 II được thiết kế rất để đạt tốc độ chụp liên tục lên đến 14 fps mà không tạo ra âm thanh cơ học quá lớn. Nhưng cần lưu ý rằng, tốc độ 14 fps sẽ có những hạn chế của nó về chất lượng ảnh RAW và chỉ sử dụng chế độ lấy nét 1 điểm.

Dải nhạy sáng trên cảm biến đủ rộng để có thể chụp ảnh phong cảnh

Người dùng có thể giảm tốc độ chụp liên tục về 12fps để khai thác tối đa chất lượng ảnh. Khi chụp ảnh thiên nhiên, Nikon Z6 II chưa bao giờ làm người dùng thất vọng khi lấy nét chính xác vào các đối tượng và sẵn sàng mang đến một chuỗi ảnh đúng nét. Tuy nhiên, nếu có nhiều đối tượng xuất hiện trong vùng lấy nét, máy ảnh thi thoảng có sự mất ổn định khi nhận diện đúng đối tượng người dùng muốn. Nhưng nhìn chung, Z6 II có tốc độ lấy nét đủ nhanh để theo kịp những chuyển động nhanh và thất thường.

Nikon Z6 II có tốc độ lấy nét đủ nhanh để theo kịp những chuyển động nhanh và thất thường

Với sức mạnh xử lý hình ảnh gấp đôi, dữ liệu do máy ảnh tạo ra có thể được chuyển đổi hiệu quả hơn. Bộ nhớ đệm trên Nikon Z6 II có thể lưu dến 124 ảnh RAW 12 bits so với chỉ 35 tấm trên Z6. Tất nhiên, số liệu này chỉ đạt được khi sử dụng thẻ CFexpress và nó tương đương với việc chụp liên tục ở tốc độ cao nhất trong khoảng 9 giây. Bộ nhớ đệm này có thể được xem là quá đủ với ngay cả những người dùng sử dụng thẻ SD UHS-II thay vì vẻ CFexpress hay XQD.

Khả năng xử lý ISO

Nikon Z6 II có khả năng xử lý ISO hoàn toàn đáp ứng mong đợi của người dùng khi hình ảnh sẽ hoàn toàn không có nhiễu ở ISO 50 – 100, và vẫn rất trong trẻo đến mức ISO 800. Ở mức ISO 1600, hình ảnh sẽ bắt đầu có nhiễu nhẹ và được xử lý ổn định. Nâng lên mức ISO 6400 – 12800, hình ảnh sẽ nhiều nặng hơn và việc sử dụng tính năng giảm nhiều sẽ làm giảm độ chi tiết của hình ảnh tương đối, nhưng tổng thể vẫn hoàn toàn có thể sử dụng được.

Nikon Z6 II có khả năng xử lý ISO hoàn toàn đáp ứng mong đợi của người dùng

Khi sử dụng mức ISO cao nhất là 51200, hình ảnh có hiệu ứng như tượng sáp và hiệu ứng khử nhiễu sẽ làm mất độ chi tiết rất nhiều, trong khi ở những vùng chi tiết còn giữ được, những mảng nhiễu sáng vẫn sẽ xuất hiện nhiều. Do đó. người dùng nên tránh nâng mức hiệu quả lên +1 và +2 vì để đảm bảo phần lớn các chi tiết được giữ lại tốt hơn, trong khi mức độ nhiễu giảm đi không đáng kể. Dưới đây là hình ảnh được chụp ở các ISO 100, 1600, 6400, 25600, 51200 và được phóng to 100% để theo dõi độ chi tiết.

Hình ảnh ở ISO 100 Hình ảnh ở ISO 1600 Hình ảnh ở ISO 6400 Hình ảnh ở ISO 25600 Hình ảnh ở ISO 51200

Tổng kết về Nikon Z6 II

Nikon Z6 II là chiếc máy ảnh toàn diện cho tất cả mọi như cầu từ chân dung hay phóng sự, cho đến cả những thể loại khó như thiên nhiên và thể thao. Với sự kết hợp của hai bộ xử lý, bản nâng cấp này cho thấy những cải thiện đáng chú ý với hệ thống lấy nét, khả năng xử lý hình ảnh và hiệu suất hoạt động tổng thể có thể sánh ngang với nhiều dòng máy cùng phân thúc. Không chỉ thế, Z6 II được lòng người hâm mô chính nằm ở tính linh hoạt bất biến mà nhà sản xuất hướng đến cho mọi người dùng ở mọi trình độ khác nhau.