Trong cuộc đua của những “siêu chiến binh” trong làng máy ảnh, Nikon Z9 nổi lên như là một chiếc máy ảnh hoàn hảo cho tất cả những công việc từ đơn giản đến phức tạp nhất. Không chỉ đạt được sự bền bỉ và vững chắc trong thiết kế, nhưng công nghệ ấn tượng và sự chuẩn xác của nó cũng là những yếu tố góp phần tạo nên một chiếc máy ảnh có hiệu suất tốt nhất trong hệ thống máy ảnh không gương lật ngàm Z của Nikon. Hãy cùng Anh Đức đánh giá chi tiết chiếc máy chụp ảnh chuyên nhiệp này nhé.
Tính năng nổi bật
Trước đây, Nikon tách bạch hai dòng máy ảnh thể thao (D6) và máy ảnh có độ phân giải cao cho các mục đích như studio (D850) thành 2 dòng máy riêng. Nhưng với Nikon Z8, nhà sản xuất nhắm đến việc tạo nên một máy ảnh đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhiếp ảnh gia khác nhau, kết hợp giữa sức mạnh từ D6 và độ phân giải cao của D850. Thêm vào đó, chiếc máy mới sẽ tích hợp những công nghệ cao cấp nhất như quay phim 8K và nhận diện chủ thể bằng trí tuệ nhân tạo.
Về thông số kĩ thuật, Nikon Z9 sử dụng cảm biến fullframe xếp chồng, có độ phân giải 45.7 MP với dải ISO 64-25600 (mở rộng 32-102400) và con chip mới EXPEED 7 với tốc độ xử lý nhanh hơn 10 lần so với Nikon Z7 II. Cảm biến xếp chồng này sẽ có tốc độ đọc dữ liệu rất nhanh. Ngoài việc giảm thiểu hiện tượng nghiên ảnh với màn trập điện tử, tốc độ chụp liên tục có thể để đẩy lên 120 fps mà vẫn có khả năng theo dõi và lấy nét tự động liên tục với hầu hết các ống kính ngàm Z và ngàm F qua bộ chuyển FTZ.
Chiếc máy có hệ thống lấy nét tự động tiên tiến nhất của Nikon với khả năng nhận diện chủ thể bằng AI với các đối tượng gồm người, động vật và phương tiện. Hệ thống này sẽ tự động nhận diện mà không cần lựa chọn trước loại đối tượng và có thể chuyển đổi đối tượng nhanh chóng. Ở chế độ lấy nét thông hường, chiếc máy sẽ có 493 điểm lấy nét với 10 tùy chọn vùng lấy nét khác nhau, cùng với tính năng 3D Tracking quen thuộc trên các dòng máy DSLR trước đây.
Nikon Z9 có hệ thống ổn định 5 trục với hiệu quả lên đến 6 stops và sẽ phối hợp hoạt động cùng với các ống kính có ổn định quang học. Để bảo vệ cảm biến, sẽ có một tấm chắn (màn trập) để che cảm biến khi tắt máy, phù hợp cho việc thay ống kính trong môi trường đầy bụi bặm. Ngoài định dạng tệp RAW chuân, Nikon bổ sung thêm định dạng tệp RAW mới để giảm dung lượng tệp nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng chung, cũng như một số thuật toán cân bằng trắng bằng AI để tái tạo tông màu da chính xác hơn.
Về khả năng quay phim, chiếc máy có thể quay phim ở độ phân giải cao nhất là 8K30p, 4K120p bằng toàn bộ chiều rộng cảm biến và có thể quay liên tục trong nhiều giờ mà không bị quá nhiệt. Người dùng sẽ có 2 lựa chọn ghi hình 8-bit và 10-bit, với codec H.265 để giảm kích thước tệp. Là một máy ảnh chuyên nghiệp, Nikon Z9 sở hữu hệ thống kết nối không dây và có dây gồm WiFi và RJ45 để hỗ trợ gửi ảnh qua phương thức FTP, cũng như cổng HDMI tiêu chuẩn để xuất hình ảnh ra ngoài.
Người dùng có thể kết nối Z9 với điện thoại thông minh qua cổng USB-C để truyền hình ảnh qua mạng dữ liệu di động bằng ứng dụng NX MobileAir hoặc sử dụng với ứng dụng SnapBridge để kết nối với điện thoại thông minh, hỗ trợ điều kiển từ xa và tải hình ảnh về điện thoại. Ngoài ra chiếc máy còn có 1 số trợ năng khác như khả năng chiếu sáng nút chức năng, được trang bị hai khe thẻ CFexpress Type B hoặc XQD và sử dụng viên pin EN-EL18 có thời lượng pin khoảng 740 tấm.
Thiết kế thân máy
Thoạt nhìn từ vẻ bề ngoài, Nikon Z9 được xem là phiên bản không gương lật nhỏ gọn của dòng DSLR Nikon D6, với báng cầm tích hợp có chưa pin lớn, với đệm kính gnawms giống với nhiều máy ảnh DSLR trước đây. Phần thân máy được hoàn thiện rất chắc chắn vè bền bỉ như các máy ảnh DSLR chuyên nghiệp nhờ lớp vỏ hợp kim magie được trang bị khả năng chống chịu thời tiết tốt nhất. Chiếc máy vẫn sẽ hoạt động tốt kể cả khi gặp phải những chấn động mạnh như tác động từ một vụ nổ bom.
Để có được sự chắc chắn đó, Nikon Z9 sẽ có trọng lượng lên đến 1340g, nặng đến hơn 300g so với Canon EOS R3 và gấp đối Sony A1 nếu không có báng tay cầm bổ sung. Bố cục các nút đều khiển hết sức quen thuộc với những người dùng máy ảnh DSLR chuyên nghiệp. Hầu như toàn bộ diện tích đều có các nút chức năng được gán với hầu hết các chức năng quan trọng theo mặc định để truy cập nhanh nhất. ‘
Theo mặc định phần cụm điều khiển mặt trên bao gồm nút ấn, vòng xoay ở 2 bên phải và trái sẽ được dùng để điều chỉnh các thông số kĩ thuật, tốc độ chụp liên tục và một số menu chức năng khác như flash và vùng lấy nét. Mặt sau sẽ là vòng xoay chức năng, nút AF-ON và nút I để truy cập menu đều xuất hiện ở 2 hướng tay cầm dọc và ngang. Hệ thống các nút điều khiển còn lại có sự bố trí tương tự như các mẫu máy ảnh Nikon Z hiện tại và có thể phát sáng để người dùng dễ thấy khi gạt công tắc nguồn.
Ở phía mặt trước có 3 nút ấn để thay đổi giữa các cài đặt máy ảnh tùy chỉnh, chọn kích thước hình ảnh và tắt các thông tin trên kính ngắm. Khi sử dụng chế độ DX crop, Nikon Z9 vẫn có thể chụp ảnh 20MP và phù hợp khi chục các đối tượng như động vật hoang dã ở rất xa. Nói vệ hệ thống menu chụp ảnh trong Nikon Z9, đó là cách thuận tiện để chuyển đổi nhanh giữa các cấu hình máy, nhưng nó vẫn có một số nhược điểm nhỏ gây ra nhầm lẫn giữa các thiết lập trong quá trình sử dụng, kể cả việc đặt tên cho nó.
Với một máy ảnh chuyên nghiệp, hầu hết tất cả các nút ấn đều có thể được tùy biến, cho phép truy cập vào ISO hay các chế độ chụp bằng vòng xoay hay chuyển sang 3D tracking bằng 1 nút ấn. Không chỉ thể, người dùng có thể cấu hình các nút để thay đổi toàn bộ một nhóm cài đặt chỉ bằng 1 lần nhán. Điều này giúp người chụp phản ứng nhanh với các đối tượng chuyển động, nhưng tính năng này lại không thể chuyển đổi giữa lấy nét đơn và lấy nét liên tục.
Ngoài các nút ấn thì người dùng hoàn toàn có thể thao tác nhiều chức năng trên màn hình cảm ứng tiện dụng. Hệ thống menu của Nikon Z9 dài và phức tạp, nhưng được tích hợp sẵn một bảng giải thích một số tùy chọn cần thiết. Ngoài nhưng ưu điểm về hệ thống bố cục ở trên, một nhược điểm nhỏ với 1 số người dùng có bàn tay lớn là việc họ có thể bấm nhầm hàng nút ở báng cầm dọc 1 cách vô ý. Do vậy, sẽ rất hữu ích nếu có một công tắt khóa các nút này khi người dùng cầm máy theo phương ngang.
Kính ngắm và màn hình
Trên lý thuyết, Nikon Z9 hứa hẹn mang đến trải nghiệm quan sát tương tự như Nikon Z7 II. Kính ngắm điện tử có độ phân giải 3.69 triệu điểm ảnh và màn hình có kích thước 3.2 inch, độ phân giải 2.1 triệu điểm ảnh. Tuy nhiên, kính ngắm EVF của Nikon Z9 sáng và chi tiết hơn, cũng như loại bỏ hiện tượng chớp đen khi chụp liên tục và thay bằng một khung nhấp nháy. Dù không ấn tượng như kính ngắm 9.4 triệu điểm ảnh của Sony A1, nhưng kính ngắm này đáp ứng tốt với nhu cầu của người dùng.
Như thường lệ, kính ngắm này có thể hiển thị thông tin hình ảnh toàn diện, bao gồm biểu đồ màu sắc thực tế và cân bằng đường chân trời điện tử. Kính ngắm hiển thị quá trình xử lý màu và độ sâu trường ảnh với bù trừ sáng trong pham vi +/- 3EV. Ngoài ra, trong menu sẽ có chế độ giả lập kính ngắm quang của máy ảnh DSLR, mang đến hình ảnh trung hòa màu sắc hơn, làm sáng vùng tối và và tắt tính năng xem trước độ phơi sáng.
Màn hình sau của chiếc máy cũng có sự nâng cấp lớn khi nó có thể nghiên theo 4 chiều để chụp ảnh dễ dàng hơn ở cả 2 hướng ngang và dọc. Hướng tiếp cận này tương tự như trên Panasonic và Fujifilm, và thiết kế này hoàn toàn phù hợp cho việc chụp ảnh để có thể xử lý các góc ảnh khó. Màn hình này cũng có chất lượng hình ảnh ấn tượng và khả năng tái tạo màu sắc, độ phơi sáng rất tốt.
Hệ thống lấy nét
Tính năng được chú ý nhất với Nikon Z9 là hệ thống lấy nét tự động phát hiện chủ thể dựa trên AI – một bước tiến đáng kể so với những dòng máy trước đây. Dù là công nghệ đã xuất hiện trên nhiều mẫu máy cao cấp của Canon hay Sony, nhưng với Nikon Z9, bạn không cần chọn trước loại đối tượng mà chiếc máy sẽ nhận dạng. Thay vào đó, chiếc máy sẽ tự chọn đối tượng và liên tục theo dõi nó trong khung hình. Nếu có nhiều đối tượng cùng xuất hiện, người dùng có thể chuyển giữa chúng bằng cần điều khiển.
Bên cạnh tình năng trên, Nikon vẫn có dầy đủ các chế độ lấy nét cơ bản thông dụng từ lấy nét theo vùng được chọn hay 3D Tracking như trên cá máy DSLR để theo dõi một đối tượng dựa trên màu sắc kích thước và khoảng cách. Nhìn chung, hệ thống lấy nét này hầu như hoạt động hoàn hảo, Bất kể đối tượng tĩnh hay động, ở bất kì vị trí nào, chiếc máy vẫn lấy nét với tỉ lệ chính xác cao và ổn định, gnay cả khi bạn đang chụp ở tốc độ 20, 30 hoặc 120 khung hình/ giây.
Tuy nhiên, hệ thống này thi thoảng sẽ không chính xác trong nhiều điều kiện khó khi sử dụng nhận diện đối tượng bằng AI. Khi chụp chim bằng Nikkor Z 100-400mm f/4.5-5.6 S, máy ảnh đôi khi lấy nét vào cành cây thay vì tìm đúng tiêu điểm chính và thi thoảng sẽ nhận diện sai đối tượng trong những khu vực ngẫu nhiên. Nhưng nhìn chung, hệ thống AF của Nikon Z9 với các nhu cầu báo chí, thiên nhiên hay thể thao đều hoàn toàn tin cậy và chắc chắn.
Hiệu suất hoạt động
Với một chiếc máy ảnh chuyên nghiệp như Nikon Z9, nó nhanh chóng khởi động ngay lập tức khi được và sẵn sàn phản ứng với tất cả các điều khiển của người dùng. Sau khi đã làm quen và hoàn thành tinh chỉnh, chiếc máy sẽ cho phép bạn tập trung vào công việc của mình. Không có màn trập cơ học nghĩa là quá trình chụp ảnh sẽ hoàn toàn yên lặng, khác với cảm giác trên DSLR trước đây. Tuy nhiên, chiếc máy thể phát tiếng màn trập để giúp bạn biết là chiếc máy đang chụp.
Khi thử nghiệm chụp liên tục, Nikon Z9 dù không thể duy trì 20fps cho 1000 tấm ảnh đầu tiên, nhưng hiệu suất của nó cũng rất phi thường. Sử dụng thẻ nhớ CFExpress tốc độ cao, chiếc máy có thể chụp được ở tốc độ 20fps trong hơn 6 giây trước khi giảm nhẹ về 16.5 fps. Quá trình chụp liên tục này sẽ kết thúc khi thẻ nhớ đây, với 1 thẻ 64 GB có thể chứa đến 2638 ảnh chụp liên tục trong 159 giây. Với các thẻ XQD cũ hơn, tốc độ chụp sẽ giảm xuống còn 10fps, nhưng như vậy cũng là rất ấn tượng.
Để đạt được tốc độ này, Nikon Z9 sử dụng định dạng RAW hiệu suất cao cho phép giảm dung lượng ảnh về dưới 25MB so với 55MB trên Nikon Z7 II có cùng độ phân giải cảm biến, nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng chung. Nếu lựa chọn định dạng ưu tiên chất lượng, kích thước tệp sẽ tăng lên 35 MB và tốc độ chụp sẽ chậm lại.
Nikon Z9 sử dụng viên pin lớn EN-EL18D với thời lượng 720 tấm cho mỗi lần sạc đầy (CIPA), ít hơn nhiều so với mức 3580 tấm trên Nikon D6. Nhưng thực tế là bạn có thể chụp liên tục đến vài nghìn tấm chỉ bằng 1 viên pin trước khi có thông báo cạn kiệt pin. Nikon Z9 có hệ thống đo sáng Ma Trận hoạt động rất tốt mà không cần phải chuyển chế độ. Chiếc máy có thể hạn chế các chi tiết bị cháy sáng quá mức mà không làm ảnh bị thiếu sáng. Thi thoảng người dùng nên cân nhắc bù trừ sáng cho hình ảnh khi quan sát trong kính ngắm.
Nhờ vào hệ thống này mà Nikon Z9 có thể mang đến những tấm hình JPEG xuất sắc và đáng tin cậy cho công việc tác nghiệp báo chí để gửi hình nhanh cho tòa soạn. Khả năng xử lý nhiễu ở ISO cao và tái tạo màu sắc đều được đánh giá rất tốt, có phần vượt trội so với quá trình xử lý ảnh RAW của Adobe. Hệ thống ổn định hình ảnh hoạt động hiệu quả và giảm rung lắc khi cầm tay. Khi sử dụng cùng ống kính Z 24-70mm f/2.8 S, người dùng có thể chụp ảnh ở tốc độ màn trập chậm đến 1 giây mà vẫn có hình ảnh rõ nét.
Chất lượng ảnh RAW cũng thực sự xuất sắc. Ở mức ISO thấp, ảnh RAW sẽ có độ chi tiết ấn tượng và dải nhạy sáng đủ rộng, cho phép xử lý vùng tối tốt hơn trên hầu hết các phần mềm hậu kì. Cũng như rất nhiều máy ảnh có cảm biến với độ phân giải lớn, hiện tượng nhiễu ở ISO cao luôn xảy ra và làm giảm độ chi tiết của hình ảnh, nhưng đa số người dùng đều hài lòng với những bức ảnh ở ISO 25600.
Khả năng khử nhiễu
Với cảm biến 45.7 MP, Nikon Z9 có thể ghi lại hình ảnh có độ chi tiết ấn tượng và chỉ xếp sau những chiếc máy có cảm biến với độ phân giải lớn hơn như 61 MP. Ở mức ISO 64, hình ảnh hoàn toàn không có nhiễu và có chất lượng vượt trội. Nâng mức ISO lên 1600, hình ảnh bắt đầu xuất hiện lượng nhiễu đáng kể nhưng chỉ có thể được phát hiện khi bạn phóng lớn hình ảnh lên 100%. Bước sang ISO 6400, các chi tiết nhỏ bắt đầu mờ đi nhưng tổng thể hình ảnh vẫn rất ấn tượng.
Bắt đầu từ mức ISO 25600 trở đi, nhiễu mới có những tác động tiêu cực đến hình ảnh và trình xử lý nhiễu của Nikon Z9 đã cải thiện chất lượng ảnh và giữ được màu sắc tốt hơn so với quá trình xử lý ảnh RAW của Adobe. Hai mức ISO cao nhất là 51200 và 102400 sẽ làm mất chi tiết hầu hết các vùng tôi và người dùng nên hạn chế sử dụng mức ISO này. Dưới đây là so sánh hình ảnh ở 5 mức ISO là 64, 1600, 6400, 25600 và 51200, tất cả hình ảnh đều được phóng lớn 100% để quan sát nhiễu dễ nhất.
Đánh giá chung
Kể từ khi ra mắt, Nikon Z9 đang mang đến nhiều sự phấn khích và ấn tượng về một chiếc máy cao cấp nhất mà Nikon sản xuất cho hệ ngàm Z. Bên cạnh việc kế thừa thiết kế và hiệu suất từ các dòng DSLR cổ điển, chiếc máy sở hữu hầu hết các công nghệ tiên tiến nhất từ các máy hệ ngàm Z như Nikon Z7 II. Điều này cho phép nó đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu quay chụp trong nhiều điều kiện với độ tin cậy cao, khả năng hoạt động bền bỉ và chất lượng hình ảnh ấn tượng cho những yêu cầu nhanh chóng và khắt khe.