Đánh giá Nikon Z7 II – Chiến binh độ phân giải cao đến từ Nikon

0
445

Sau những thành công ban đầu mà Nikon đạt được với dòng máy ảnh độ phân giải lớn là Z7, bản nâng cấp tiếp theo của nó là Nikon Z7 II không chỉ thừa hưởng những thế mạnh đặc trưng từ dòng máy tiền nhiệm, mà còn đón nhận nhiều thay đổi quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu suất xử lý hình ảnh, cũng như cải thiện trải nghiệm người dùng hơn nữa. Hãy cùng Anh Đức đánh giá chi tiết về chiếc máy này nhé.

Tính năng chính trên Nikon Z7 II

Nikon Z7 II sở hữu cảm biến CMOS BSI 45.7MP như trên Z8, khác với cảm biến trên Z6 và Z6 II ở chỗ không có bộ lọc khử răng cưa. Cảm biến này có dải ISO trong khoảng 64-25.600 và mở rộng 32-102.400. Nikon Z7 II được trang bị đến hai bộ xử lý EXPEED 6 thay vì chỉ một trên Z7. Tốc độ chụp liên tục lên đến 10 fps ở AF-C, với dung lượng bộ nhớ đệm lên đến 77 ảnh RAW (12-bit) hoặc 200 ảnh JPEG. Chiếc máy có tốc độ chụp từ 30 – 1/8000 giây, nhưng tốc độ tối đa với màn trập một cửa chỉ đạt 1/2000 giây.

So sánh giữa Nikon Z7 và Z7 II

Nikon Z7 II trang bị khe thẻ cắm CFexpress/XQD tốc độ cao và một khe thẻ SD UHS-II để người dùng có nhiều lựa chọn hình thức lưu trữ. Hệ thống lấy nét lai kết hợp giữa phát hiện theo pha và tương phản có tổng cộng 493 điểm lấy nét bao phủ 90% bề mặt của cảm biến. Hệ thống lấy nét này có phạm phi phát hiện được mở rộng trong khoản -4EV đến +19EV trong điều kiện ánh sáng yếu. Bên cạnh chế độ lấy nét điểm, người dùng có thêm các lựa chọn độ lớn vùng lấy nét và chế độ tự động nhận diện.

Khác với chiếc máy cũ, Nikon Z7 II đã bổ sung tính năng lấy nét khuôn mặt, mắt và động vật vào 2 trong 3 vùng lấy nét có diện tích lớn cho cả chụp ảnh và quay phim, đồng thời cho phép thêm các tính năng này vào hệ thống iMenu cá nhân. Khả năng quay video của Z7 II cũng rất ấn tượng với chất lượng tối đa là 4K60p. Chiếc máy có thể ghi hình 4K60p 8-bit có thể được ghi hình trong máy và có 1 hệ số crop khung hình rất nhỏ (khoảng 93% chiều rộng theo khung hình).

Nikon Z7 II đã bổ sung tính năng lấy nét khuôn mặt, mắt và động vật vào tùy chọn vùng lấy nét

Nikon Z7 II có thể quay phim FullHD ở tốc độ tối da 120fps để làm chậm dễ dàng hơn, cũng như cho phép quay timelapse liên tục thông qua việc kết nối bộ sạc dự phòng với máy ảnh sử dụng cảm USB-C. Trong khi lấy nét thủ công, tính năng tìm đỉnh nét và chỉ báo đo sáng hỗ trợ việc lấy nét đúng và đo sáng ổn định, trong khi tính năng ổn định hình ảnh và Active D-Lighting đều hoạt động tốt. Các tính năng còn lại trên Nikon Z7 II hoàn toàn tượng tự với dòng Nikon Z7 cũ.

Cá nhà quay phim cũng sẽ được hỗ trợ khi Nikon Z7 II có nhiều cổng kết nối

Cá nhà quay phim cũng sẽ được hỗ trợ khi Nikon Z7 II có thêm cổng tai nghe, micro 3.5mm, tùy chọn xuất hình ProRes RAW thông qua HDMI sang bộ ghi bên ngoài và tùy chọn tinh chỉnh tốc độ lấy nét tự động và độ nhạy khi theo dõi. Chiếc máy sử dụng viên pin EN-EL-15c mới nhất giúp nâng thời lượng lên tối đa 420 tấm so với chỉ 330 tâm trên Z7. Người dùng có thể kết nối không dây Nikon Z7 II thông qua Wifi và Bluetooth bằng ứng dụng Snapbridge để chuyển hình ảnh qua và điều khiển máy ảnh từ xa.

Thiết kế và hoàn thiện

Khi đặt hai chiếc máy Nikon Z7 và Nikon Z7 II cạnh nhau, chúng ta sẽ khó phát hiện ra sự khác biệt giữa hai loại này. Tuy nhiên, nếu nhìn kĩ hơn, Nikon Z7 II có phần thân máy to hơn một chút dể có thể chứa được hai loại thẻ cùng một lúc là SD Card và khe CFExpress/XQD, làm nắp khe thẻ nhớ lớn hơn và kính ngắm không nhổ ra khỏi màn hình quá nhiều. Sự khác biệt nhỏ này không ảnh hưởng đến cảm giác cầm máy của người dùng vẫn tương tự như dòng máy cũ.

Khi đặt Nikon Z7 và Nikon Z7 II cạnh nhau, sẽ khó phát hiện ra sự khác biệt giữa hai loại này

Chiếc máy có phần khung hợp kim magie giống như Z7, với khả năng chống chịu thời tiết để ngăn hơi ẩm và bụi bẩn xâm nhập. Bạn vẫn có thể chụp ảnh dưới cơn mưa rào lớn mà không cần lo lắng đến chiếc máy. Tuy nhiên khi sử dụng các cổng kết nối, hãy cẩn thận vì chúng sẽ sử dụng chung một nắp che. Hầu hết các máy ảnh Nikon Z không có vẻ ngoài nổi bật, nhưng chiếc máy rất bền bỉ, ổn định và an toàn.

Nikon Z7 II có phần báng cầm được phủ bằng lớp cao su mềm và phần để ngón tay cái cũng dày hơn tạo cảm giác chắc chắn. Hệ thống điều khiển trên Z7 đã được đánh giá rất cao và tiếp tục được áp dụng lên chiêc máy mới, giúp người dùng đã hoặc chưa từng dùng máy ảnh Nikon Z có thể thích ứng nhanh chóng. Tất cả các nút ấn quan trọng đều nằm trong tầm với của các ngón tay, ngoại trừ các nút xem lại ảnh và xóa được đặt ở bên trái của kính ngắm để tránh bấm nhầm. Tất cả các nút đều cóc ảm giác bấm mềm và hoàn toàn im lặng.

Nikon Z7 II có phần báng cầm được phủ bằng lớp cao su mềm và phần để ngón tay cái cũng dày

Vòng xoay chế độ được đặt ở bên trái máy với nút khóa ở trung tâm. Thay vì có thêm một vòng xoay tốc chế độ chụp liên tục bên dưới, chế độ này đã được gán trên cụm nút điều hướng thay vì vòng xoay trước/sau máy như trên Z7. Cần điều khiển được tạo bề mặt tiếp xúc giúp cảm giác điều khiển bằng ngón tay cái tốt hơn theo 8 hướng. Hai vòng xoay trước/sau ở bên phải được bố trí hợp lý để thay đổi độ phơi sáng nhanh và nút quay phim chỉ hoạt động khi Nikon Z7 II ở chế độ quay phim.

Hệ thống vòng xoay và nút chức năng được bố trí thuận tiện

Giống như nhiều nút trên thân máy, nút quay phim có thể được tùy biến nhiều chức năng khác. Người dùng có thể tùy chỉnh iMenu theo ý thích của mình. Màn hình ở mặt trên hiển thị tất cả các thông số phơi sáng gồm tốc độ màn trập, khẩu độ, ISO, thời lượng pin, chế độ chụp và dung lượng thẻ nhớp còn lại. Độ sáng màn hình thích ứng với điều kiện ánh sáng xung quanh và sẽ tắt khi máy ảnh ở chế độ ngủ.

Bán cầm dọc

Khi Nikon Z7 ra mắt, một điều đáng tiết là nhà sản xuất không thiết kế báng cầm dọc riêng cho dòng máy này để người dùng có thể chụp ảnh dọc máy dễ dàng hơn. Nắm bắt được nhu cầu này, Nikon đã ra mắt báng cầm MB-N11 chứa đến 2 viên pin giúp tăng thêm thời lượng chụp ảnh là 300 tấm. Tuy nhiên người dùng nên sử dụng loại pin EN-EL15c (hoặc EN-EL15b) nếu muốn sạc pin qua cổng Type-C.

Nikon đã ra mắt báng cầm MB-N11 cho Nikon Z7 II

Báng cầm này cho phép người dùng có thể thay pin nhanh mà không làm sập nguồn máy ảnh và việc có riêng một cổng USB để sạc giúp người dùng có thể sử dụng cổng USB trên than máy cho công việc khác. Về mặt điều khiển, báng cầm này sẽ có nút chụp, vòng xoay phía trước và phía sau, nút lấy nét AF-ON và cần điều khiển vùng lấy nét. Ngoài ra, phụ kiện này có khả năng kháng bụi và chỉ năng khoảng 290g.

Kính ngắm và màn hình

Kính ngắm trên Nikon Z7 II chỉ có độ phân giải 3.69 triệu điểm ảnh, kích thước 0.5-inch giống như trên phiên bản trước. Điều này khiến chiếc máy có phần đi sau so với EOS R5 và Sony A7R IV với kính ngắm 5.76 triệu điểm ảnh. Kính ngắm có tốc độ quét là 60fps và hiển thị thông tin được bố cục rõ rang và có thể điều chỉnh chế độ chuyển giữa kính ngắm và màn hình.

Kính ngắm trên Nikon Z7 II chỉ có độ phân giải 3.69 triệu điểm ảnh, kích thước 0.5-inch

Bên dưới kính ngắm là màn hình cảm ứng 3.2inch, độ phân giải 2.1 triệu điểm ảnh. Màn hình này có thể lật lên 90 độ hoặc lật xuống 45 độ cho phép người dùng linh hoạt với nhiều góc khác nhau. Màn hình này có thể dược kéo ra dễ dàng và cực kỳ nhạy với các thao tác chạm và nhấn bằng ngón tay, thậm chí còn nhạy với cả các hạt mưa. Việc điều hướng menu, điều chỉnh thông số và các thao tac vuốt đều rất mượt mà giống như trên các điện thoại.

Bên dưới kính ngắm là màn hình cảm ứng 3.2inch, độ phân giải 2.1 triệu điểm ảnh

Khả năng lấy nét

Để chứng thực khả năng lấy nét trên Nikon Z7 II, chiếc máy đã được thử nghiệm chụp các chủ thể di chuyển nhanh. Khi trải nghiệm, chiếc máy có sự cải thiện về tốc độ lấy nét liên tục và khả năng theo dõi các đối tượng di chuyển nhanh và thất thường. Nó không gặp phải bất kì độ trễ và hiếm khi mất dấu đối tượng đang theo dõi trong khung hình. Với cả 2 chế độ lấy nét một lần (AF-S) và lấy nét liên tục (AF-C), chiếc máy có tốc độ phản hồi nhanh, dù vẫn sẽ có một chút độ trễ khi sử dụng tiêu cự lớn.

Chiếc máy có sự cải thiện về tốc độ lấy nét liên tục và khả năng theo dõi các đối tượng

Khả năng lấy nét chính xác trong điều kiện tối đã được cải thiện rất nhiều, nhưng vẫn sẽ có nhiều vấn đề cần được cải thiện thêm. Nếu NIkon Z7 II có lợi thế về độ bao phủ của khu vực lấy nét và khả năng lấy nét vào mắc, nó vẫn chưa đạt được hiệu suất theo dõi với các thuật toán phức tạp như trên các dòng DSLR cũ trước đây. Nói về hiệu suất nhận diện mắt và khuôn mặt khi sử dụng dể chụp chân dung, chiếc máy này cạnh tranh mạnh mẽ với các máy ảnh của Sony.

Nói về hiệu suất nhận diện mắt và khuôn mặt, chiếc máy này cạnh tranh mạnh mẽ với các máy ảnh của Sony

Một ưu điểm là việc có thêm tùy chọn lấy nét vào mắt và mặt ở 2 chế độ nhận diện vùng lớn hơn cho phép bạn không còn phải phụ thuộc vào lấy nét theo vùng và có thể chỉ định một người trong nhóm mà bạn muốn lấy nét. Giống như ở chế độ chụp ảnh tĩnh, cần điều khiển được vuốt sang trái hoặc phải dể chọn bên mắt cần ưu tiên lấy nét khi quay phim. Qua kiểm trả các hình ảnh và video được ghi lại, Nikon Z7 II duy trì tốt việc lấy nét vào mắt và mặt ngay cả khi đang di chuyển hoặc đang thu phóng tiêu cự.

Hiệu suất và chất lượng hình ảnh

Tương tự như Z7, Nikon Z7 II có hiệu suất hoạt động rất ấn tượng. Khi gạt nút khởi động, chiếc máy hoạt động gần như ngay lập tức và tất cả các nút đều phản hồi nhanh. Cần điều khiển cũng rất nhạy trước bất kỳ sự thay đổi hướng nào và gần như không có yếu tố nào có thể làm chậm chiếc máy. Bố cục các nút điều khiển rất trực quan cho phép người dùng tác nghiệp tốt trong nhiều môi trường. Người dùng sẽ có cảm giác rằng chiếc máy này được chế tạo tỉ mỉ và tối ưu cho những dùng chuyên nghiệp và các nhiếp ảnh gia dày dặn kinh nghiệm.

Khi gạt nút khởi động, chiếc máy hoạt động gần như ngay lập tức và tất cả các nút đều phản hồi nhanh

Trên Nikon Z7 II, kính ngắm EVF có thể hiện thị rất rõ ràng ở mọi vị trí trong khung hình và cho phép bạn xem được những thay đổi về phơi sáng ảnh hưởng đến hình ảnh cũng như độ sâu trường ảnh. Thêm vào đó, Nikon đã giảm tốc độ quét của EVF ở chế độ tiết kiệm năng lượng để kéo dài thời lượng pin. Không chỉ vậy, kính ngắm cũng sẽ tự động tắt khi màn hình sau được lật ra, giuớ tăng thời lượng pin và việc chụp ảnh trở dễ dàng hơn khi không có vật cản nào trước cảm biến mắt.

Về mặt giao diện, điểm trừ của chiếc máy là không cho phép tắt tất cả các thông tin chụp để người dùng chỉ tập trung vào hình ảnh mà buộc phải di chuyển qua từng màn hình khác nhau với nút DISP. Khi chụp liên tục, nếu sử dụng dạng thẻ XQD với tốc độ đọc – ghi cao, Nikon Z7 II có khả năng lưu 56 ảnh RAW 12bit ở tốc độ 10fps, hoặc 102 ảnh JPEG vào bộ nhớ đệm trước khi tốc độ này giảm xuống. Thậm chí khi sử dụng thẻ CFexpress cao cấp hơn, con số này còn lên đến 77 ảnh RAW hoặc 200 ảnh JPEG.

Thậm chí khi sử dụng thẻ CFexpress cao cấp hơn, con số này còn lên đến 77 ảnh RAW hoặc 200 ảnh JPEG

Tốc độ chụp tối đa tại chế độ Continuous H sẽ đạt 10 fps và giảm xuống còn 9fps với ảnh RAW 14-bit khi lấy nét đơn với điều kiện tốc độ màn trập duy trì trên 1/250 giây. Khi chụp ảnh RAW 14-bit ở chế độ lấy nét liên tục (AF-C), tốc độ ngay lập tức giảm về 5fps ở mức High, và có thể điều chỉnh từ 1-5fps ở mức LOW.

Tính năng ổn định hình ảnh IBIS của Nikon Z7 II hoạt động rất đáng tin cậy, hỗ trợ chụp những bức ảnh cầm tay sắc nét trong những tình huống thiếu sáng. Như thường lệ, sẽ có 3 chế độ bù trừ rung động là Normal, Sport và Off, thế nhưng Nikon vẫn không cho phép gán cài đặt này cho các nút chức năng hoặc trong hệ thống iMenu. Với hệ thống này, người dùng có thể chụp ở tốc độ mần trập thấp với những ống kính có hoặc không có hệ thống ổn định quang học trong nó (VR).

Tính năng ổn định hình ảnh IBIS của Nikon Z7 II hoạt động rất đáng tin cậy

Trên thân máy Nikon Z7 II sẽ không có nút nhấn cho chế độ đo sáng chuyên dụng, nên người dùng có thể gán nó vào bất kì nút nào. Chế độ đo sáng ma trận vẫn được sử dụng trong nhiều trường hợp vì nó đánh giá mức độ phơi sáng của các cảnh khá tốt. Bên cạnh đó người dùng cũng có chế độ đo sáng điểm rất tin cậy. Bên cạnh đó, sẽ có một số tùy chọn Auto nhất định để duy trì được tông màu của bức ảnh và màu sắc ấm áp tương ứng.

Nikon Z7 II có 3 kích thước hình ảnh khác nhau theo độ phân giải lần lượt là 45.4MP, 25.6 MP và nhỏ nhất là 11.4MP. Việc chuyển sang hệ cảm biến DX sẽ áp dụng mức crop 1.5x lên hình ảnh, tạo ra 3 lựa chọn độ phân giải nhỏ hơn lân lượt là 19.5MP, 10.9MP và nhỏ nhất là 4.5MP. Sử dụng cùng cảm biến với phiên bản cũ, Nikon Z7 II có chất lượng hình ảnh tương đồng với độ chi tiết tốt và dải nhạy sáng rộng đến đáng kinh ngạc.

Nikon Z7 II có chất lượng hình ảnh tương đồng với độ chi tiết tốt và dải nhạy sáng rộng đến đáng kinh ngạc

Một lợi thế mà Nikon Z7 II có đươc so với các đối thủ là khả năng chụp ảnh ở mức ISO thấp nhất là 64 mà không cần phải mở rộng độ nhạy sáng. Điều này giúp hình ảnh ghi lại mức độ chi tiết rất ấn tượng từ các vùng tối trong quá tình xử lý ảnh RAW, Điều dáng chú ý là mức độ chi tiết mà cảm biến có thể phân giải ở mức ISO cao tương đương với dòng máy tiền nhiệm và có thể dược so sánh với Nikon D850 với cùng cảm biến.

Khả năng xử lý nhiễu

Khả năng xử lý nhiễu ở ISO cao với Nikon Z7 II không cho thấy sự cải thiện vượt bậc nào và cũng có chất lượng tương đương với phiên bản trước đó. Trong dải ISO 64-1600, hình ảnh có độ sắc nét tốt và chất lượng cao. Với ISO 3200 và 6400, nhiễu xuất hiện nhiều hơn nhưng có thể được kiểm soát khi sử dụng giảm nhiễu khi hậu kì. Bắt đầu từ ISO 12800 và 25600, hình ảnh gặp nhiễu nhiều hơn và người dùng được khuyến cáo không nên sử dụng mức ISO cao hơn là 51200 vì chất lượng hình ảnh giảm đi nhanh chóng.

Tính năng giảm nhiễu tự động được áp dụng cho ảnh JPEG của Nikon Z7 II hoạt động ổn định cho dến mức ISO 1600, và sau mức ISO này, hầu hết các chi tiết sẽ đều được làm mịn và không còn sắc nét nữa. Để cải thiện độ nét hình ảnh JPEG ở ISO cao, mức khử nhiễu nên được đặt về mức thấp. Dưới đây là hình ảnh ở các mức ISO 64, 1600, 6400, 25600 và 51200. Các hình ảnh này được phóng to 100% để theo dõ được độ chi tiết.

Ảnh chụp ở ISO 64 Ảnh chụp ở ISO 1600 Ảnh chụp ở ISO 6400 Ảnh chụp ở ISO 25600 Ảnh chụp ở ISO 51200

Tổng kết

Qua những trải nghiệm với Nikon Z7 II, có thể thấy nhà sản xuất đã lắng nghe và phản hồi những đóng góp đến từ người dùng. Bên cạnh việc cải thiện được các nét đặt trưng của chiếc máy để nâng cao trải nghiệm người dùng, NIkon cũng chú trọng bổ sung sức mạnh từ hệ thống phần cứng, cũng như cải thiện thêm ở hệ thống lấy nét và nhiều tính năng thông tin khác. Tổng hòa của những sự nâng cấp này là một chiếc máy ảnh mạnh mẽ, bền bỉ và đáng tin cậy để phục vụ trong nhiều điều kiện tác nghiệp khác nhau.