Là phiên bản nâng cấp cho chiếc máy GFX100 được ra mắt vào năm 2019, Fujifilm GFX100 II đã có sự cải tiến về thiết kế, cảm biến và các tính năng đặc biệt của thế hệ máy ảnh APS-C mới nhất. Những nâng cấp này không chỉ giúp cải thiện trải nghiệm người dùng, mà chất lượng hình ảnh cũng có sự nâng cấp đáng kể với sự bổ sung của giả lập màu phim mới là Reala Ace. Hãy cùng Anh Đức đánh giá chi tiết về trải nghiệm sử dụng trên chiếc máy này.
Tính năng nổi bật
Cảm biến và bộ nhớ đệm
Giống như bản tin nhiệm, Fujifilm GFX100 II được trang bị cảm biến Medium Format 102MP lớn hơn 68% so với cảm biến fullframe. Dù có cùng độ phân giải, nhưng cảm biến này được thiết kế lại để cải thiện khả năng thu nhận ánh sáng và có mức ISO cơ bản là 80, cho phép ghi hình với độ nhiễu thấp và dải nhạy sáng rộng. Đồng thời, thiết kế vi thấu kính mới trên mỗi điểm ảnh sẽ cải thiện độ sắc nét ở các góc của khung hình. Cảm biến mới có dải ISO tiêu chuẩn là 80 – 12800 và có thể dược mở rộng đến 102400.
Chiếc máy có thể chụp liên tục ở tốc độ 8fps với lấy nét tự động so với 5fps trên GFX100. Hơn nữa, GFX100 II có bộ nhớ đệm lớn có thể lưu đến 300 ảnh RAW hoặc 75 ảnh RAW+JPEG, nhưng tốc độ lưu ảnh phụ thuộc vào loại thẻ và tốc độ ghi của nó. Chiếc máy hỗ trợ ghi hình trên 2 loại thẻ là CFexpress với tốc độ cao hoặc thẻ SD với tốc độ thấp hơn và có bộ nhớ đệm chụp liên tục nhỏ hơn.
Hệ thống lấy nét và bộ ổn định hình ảnh
Fujifilm GFX100 II sở hữu hệ thống lấy nét tự động mới nhất như trên các máy ảnh như X-H2 và X-T5. Hệ thống này bao gồm khả năng phát hiện khuôn mặt/mắt người và phát hiện các chủ thể bao có sẵn. Tuy nhiên, không có tùy chọn nào để tự động phát hiện và chuyển đổi giữa các loại chủ thể. Tính năng ổn định cảm biến trong thân máy đạt hiệu suất đến 8 stops, nhưng sẽ giảm còn 5.5 stops với ống kính tele.
Hệ thống ổn định này hỗ trợ tính năng chụp ảnh siêu độ phân giải với hai lựa chọn chụp 4 ảnh để tạo ra ảnh 100MP và 16 ảnh để tạo ảnh 400MP. Chiếc máy sử dụng pin NP-W235 với thời lượng pin sẽ đạt 540 ảnh cho mỗi lần sạc đầy. Bộ giả lập màu film của chiếc máy bên cạnh những tùy chọn màu quen thuộc như Provia hay Astia, nay được bổ sung thêm bộ màu mới là Reala Ace với tông màu tương tự Provia nhưng có độ bão hòa màu thấp hơn.
Tính năng quay phim
Với cảm biến mới và bộ vi xử lý nhanh hơn, khả năng quay video cũng được cải thiện với độ phân giải 8K30fps (với mức crops 1.5x) hoặc 4K60p 4:2:2 10-bit sử dụng toàn bộ chiều rộng cảm biến. Chiếc máy có cấu hình F-Log 2 với dải nhạy sáng rộng đến hơn 14 stops và có khả năng theo dõi chủ thể khi quay phim. Nhằm thu hút các nhà quay phim chuyên nghiệp, Fujifilm hỗ trợ nhiều ống kính cine khác nhau thông qua bộ chuyển đổi ngàm dành cho các dịnh dạng như Premista, 35m và Anarmorphic.
Fujifilm GFX100 II hỗ trợ ghi hình với codec Apple ProRes trong máy và có thể xuất video RAW thông qua cổng HDMI tiêu chuẩn ở định dạng ProRes và BlackMagic. Cổng Ethernet được trang bị cho phép tải cảnh quay lên các nền tảng đám mây như Frame.io.
Kết nối không dây
Fujifilm GFX100 II đều tích hợp kết nối Bluetooth và Wifi để kết nối với các thiết bị thông minh. Người dùng có thể sử dụng điện thoại như một thiết bị chụp ảnh từ xa qua Bluetooth hoặc điều khiển từ xa toàn diện qua WIfi, đồng thời tải hình ảnh về điện thoại. Các ảnh JPEG đều có chất lượng rất tốt để có thể sử dụng ngay lập tức, nhưng máy ảnh có thêm tính năng chuyển đổi ảnh RAW cho phép diều chỉnh các cài đặt nếu người dùng mong muốn một tông màu khác.
Thiết kế và hệ thống điều khiển
Thiết kế chung
Về mặt thiết kế, Fujifilm GFX100 II tương đối giống với GFX100S nhưng đã được cải thiện độ chắc chắn. Khi cầm trên tay, thân máy có độ hoàn thiện tốt với phần báng cầm lớn và sâu. Nó cũng tạo ấn tượng bởi sự chắn chắn ở hầu hết các chi tiết như các nút ấn hoặc cơ cấu lật của màn hình. Phần kính ngắm có thể được tháo rời hoặc chuyển sang kính ngắm nghiên 90 độ. Dù kính ngắm của GFX 50, GFX100 và GFX100 II có thể được hoán đổi cho nhau, nhưng chúng sẽ không hoạt động trên các máy ảnh không phù hợp
Dù tương đối nhỏ gọn, song Fujifilm GFX100 II vẫn là một chiếc máy lớn với kích thước 152,4 x 117,4 x 98,6 mm và có trọng lượng khoảng 1kg. Khi kết hợp với các ống kính như 32-64mm F4, 55mm F1.7 hay 100-200mm F5.6, tổng trọng lượng của cả bộ máy ảnh có thể lên đến 3.7kg. Chiếc máy có thêm ty chọn tay cầm dọc bổ sung với các nút điều khiển giống như trên báng cầm chính và tương thích với mô đun quạt tản nhiệt (được sử dụng trên X-H2, X-H2S và X-S20) để kéo dài thời gian quay phim.
Hệ thống điều khiển
Bố cục điều khiển của GFX100 II đều dựa trên GFX100S với các vòng xoay chế độ, hai vòng xoay điều chỉnh thông số và các nút chức năng. Các nút điều khiển có kích thước lớn và cách đều nhau, giúp việc phân biệt và thao tác trở nên dễ dàng. Vòng xoay chế độ có 6 vị trí C để lưu lại thiết lập cho các tình huống chụp cụ thể. Vòng xoay phía trước sẽ điều khiển khẩu độ/ISO và có thể chuyển đổi giữa hai thông số khi ấn vào nó.
Trong khi đó, vòng xoay phía sau sẽ thay đổi tốc độ màn trập và ấn vào nó sẽ kích hoạt chế độ phóng lớn. Bố cục này hoạt động khá tốt và các nút điều khiển đều có thể được tùy biến. Mặt sau của máy ảnh sẽ có công tắc thay đổi chế độ lấy nét (AF-S, AF-C và MF) với nút AF-ON nằm bên cạnh. Phía bên dưới lần lượt là cần điều khiển, nút Q truy cập menu nhanh, nút truy cập menu và một số nút chức năng quen thuộc khác.
Mặt trước của máy sẽ có hai nút tùy biến với mặc định là hiển thị thanh cân bằng và mục chế độ tăng cường hiệu suất. Đồng thời, ở phía sau nút chụp là 3 nút tùy biến và chức năng của chúng được thể hiện trên màn hình phụ. Giống như các máy ảnh Fujifilm khác, thao tác trên màn hình cảm ứng bị hạn chế nhưng vẫn rất hữu ích. Người có thể thay đổi thiết lập trên thông qua nút Q Menu hoặc các cử chỉ vuốt, nhưng không thể điều hướng menu hoặc thay đổi cài đặt khác.
Kính ngắm và màn hình
Kính ngắm
Fujifilm GFX100 II được trang bị kính ngắm và màn hình thuộc vào hàng tốt nhất so với phần lớn các máy ảnh Medium Format khác trên thị trường. Với độ phân giải 9.44 triệu điểm ảnh và độ phóng đại 1x, kính ngắm của máy ảnh này cung cấp khoảng không gian xem lớn và chi tiết. Kính ngắm trên Hasselblad X2D cũng lớn như vậy, nhưng chỉ có độ phân giải 5.76 triệu điểm ảnh, trong khi đó kính ngắm trên Sony A7R V có cùng độ phân giải nhưng có độ phóng đại gần tương đương là 0.9x.
Màn hình chính
Bên dưới kính ngắm là màn hình 3.2-inch, độ phân giải 2.36 triệu điểm ảnh và tỉ lệ khung hình 4:3 có độ chi tiết cao. Màn hình này sử dụng cơ chế nghiêng 3 chiều thông thường phù hợp cho việc chụp ảnh và hỗ trợ thao tác ở cả góc thấp và góc cao theo cả hai hướng dọc và ngang. Hơn nữa, màn hình có thể được kéo ra xa thân máy hơn so với GFX100 để có thể thao tác mà không bị cấn bởi kính ngắm.
Như thường lệ, người dùng có thể xem trước hình ảnh đã được xử lý về màu sắc, độ phơi sáng và độ sâu trường ảnh khi nhấn nửa cò chụp. Tất cả các công cụ hỗ trợ bao gồm lưới bố cục, thang cân bằng, đỉnh nét và biểu đồ độ sáng đều có sẵn để sử dụng. Nếu muốn, người dùng có thể chuyển sang chế độ Natural Live View tương đương kính ngắm quang sẽ giảm độ bão hòa màu và tăng chi tiết vùng tối để dễ quan sát hơn, rất hữu ích cho các tình huống có độ tương phản cao.
Màn hình phụ
Fujifilm GFX100 II còn được trang bị một màn hình phụ ở mặt trên của thân máy. Màn hình này sẽ hiển thị thông tin chi tiết về các thiết lập và thông số dành riêng cho việc chụp ảnh tĩnh và quay phim. Người dùng có thể bật đèn nền cho màn hình này, cũng như thay đổi nội dung hiển thị thành nút xoay ảo hoặc biều đồ độ sáng thông qua các nút ấn trên máy.
Hiệu suất lấy nét
Hệ thống lấy nét
Hệ thống lấy nét trên Fujifilm GFX100 II đã cải thiện đáng kể so với GFX100S và tương đương với các máy ảnh APS-C mới nhất là X-T5 hay X-H2. Bên cạnh khả năng nhận diện mặt và mắt, chiếc máy có thể phát hiện chủ thể khác gồm động vật, chim, ô tô, xe máy/xe đạp, máy bay và xe lửa. Tuy nhiên, hệ thống này không thể tự động xác định loại đối tượng cần lấy nét như trên X-S20.
Không chỉ vậy, hệ thống lấy nét của Fujifilm vẫn có một số hạn chế khi sử dụng. Chế độ phát hiện chủ thể và khuôn mặt là hai cài đặt riêng biệt, được bật và tắt thông qua các nút riêng biệt. Việc kích hoạt phát hiện chủ thể sẽ vô hiệu hóa tính năng phát hiện khuôn mặt và ngược lại, do đó việc có một nút chuyển đổi giữa hai chế độ này là điều rất cần thiết. Các cài đặt chi tiết về nhận diện khuôn mặt và loại chủ thể có thể được thay đổi trong menu điều chỉnh nhanh.
Tương tự như vậy, Fujifilm GFX100 II có thể nhận diện mắt và khuôn mặt rất tốt ở thiết lập tối ưu. Tuy nhiên, máy ảnh có thể lấy nét vào sợi lông lạc trước mắt nên người dùng cần chú ý. Đồng thời, người dùng cũng nên tránh sử dụng chế độ điểm AF nhỏ hoặc chế độ toàn vùng. Chuyển sang chế độ lấy nét bình thường, người dùng có 2 tùy chọn là 117 hoặc 425 điểm lấy nét đơn bao phủ toàn khung hình. Hệ thống lấy nét vẫn hoạt động chính xác, nhưng tốc độ sẽ tùy thuộc vào các ống kính được sử dụng.
Thủ thuật cải thiện hiệu suất lấy nét
Mặc dù hệ thống này hoạt động tốt trong hầu hết các trường hợp, nhưng có một số thủ thuật để cải thiện hiệu suất lấy nét. Trước hết, tùy vào nhu cầu theo dõi chủ thể mà người dùng có thể chuyển đổi giữa AF-C và AF-S. Ngoài ra, tính năng phát hiện đối tượng hoạt động hiệu quả hơn khi sử dụng chế độ vùng lớn hơn so với điểm lấy nét đơn. Khi sử dụng chế độ AF-C với tùy chọn vùng lấy nét toàn khung hình, máy ảnh sẽ bắt đầu theo dõi đối tượng từ điểm lấy nét được chỉ định thủ công.
Cuối cùng nhưng không kém quan trọng, người dùng nên kích hoạt chế độ Performance Boost/AF để tăng cường hiệu suất lấy nét. Khi áp dụng những thủ thuật trên, chiếc máy có khả năng phát hiện nhiều đối tượng khác nhau và có độ chính xác gần như hoàn hảo. Tuy nhiên, hệ thống này kém tin cậy hơn một chút đối với các động vật hoang dã nhỏ và di chuyển thất thường. Không chỉ vậy, đối với những loài chim trên mặt hồ, máy ảnh có xu hướng lấy nét vào bóng phản chiếu của nó.
Hiệu suất hoạt động chung
Khả năng hoạt động
Nếu trước đây, máy ảnh Medium Format luôn hoạt động chậm, cồng kềnh và khó sử dụng, thì hệ thống Fujifilm GFX đã thay đổi những quan niệm cổ điển đó. Fujifilm GFX100 II hoạt động rất nhanh, dễ sử dụng và rất linh hoạt như các máy ảnh APS-C. Chiếc máy khởi động gần như ngay lập tức khi người dùng gạt công tắc nguồn và phản hồi ngay lập tức với tất cả các nút điều khiển.
Khi chụp ảnh, Fujifilm GFX100 II có tiếng màn trập rất nhỏ, đặc biệt ở chế độ màn trập điện tử 1 cửa. Đối với màn trập điện tử hoàn toàn, chiếc máy sẽ không phát ra bất kì tiếng ồn nào, nhưng có thể xảy ra hiện tượng nghiên ảnh nghiêm trọng. Do đó, người dùng chỉ nên chụp với đối tượng tĩnh và gắn máy ảnh trên tripod khi sử dụng màn trập điện tử hoàn toàn. Fujifilm còn cung cấp một số cài đặt màn trập thông minh cho phép chuyển đổi giữa các chế độ màn trập ở các tốc độ chụp khác nhau.
Tuổi thọ pin và tốc độ ghi hình
Tuổi thọ pin sẽ phụ thuộc vào cách sử dụng máy ảnh và các chế độ tăng cường. Các chế độ này sẽ tối ưu hoạt động của máy ảnh cho các tình huống khác nhau, như ưu tiên tốc độ lấy nét, chế độ thiếu sáng, tăng độ phân giải hiển thị hoặc tốc độ quét trên màn hình (lên đến 120fps). Và hầu hết các tùy chọn này đều sẽ tương đối ngốn điện. Mặc dù vậy, ở chế độ chụp bình thường, thời lượng pin của chiếc máy có thể đạt đến 540 tấm.
Việc sử dụng tùy chọn Auto Power Save có thể kéo dài thời lượng pin bằng việc giảm tốc độ khung hình sau vài giây không hoạt động. Đồng thời, việc chụp ảnh ở chế độ liên tục sẽ kéo dài thời lượng pin so với việc chụp từng tấm. Khi sử dụng thẻ CFexpress tốc độ cao, người dùng có thể chụp liên tục đến 300 ảnh RAW liên tục. Với thẻ có tốc độ chậm hơn, máy ảnh vẫn giữ nguyên tốc độ chụp, nhưng bộ nhớ đệm sẽ nhỏ hơn và thời gian cần để ghi các tệp sẽ lâu hơn.
Tuy nhiên, tốc độ chụp của ống kính này khó có thể sử dụng cho việc chụp ảnh thể thao. Khi chụp tốc độ cao, máy ảnh sẽ chỉ phát lại các ảnh chụp gần nhất giữa các khung hình nên người dùng sẽ gặp khó khăn khi theo dõi các đối tượng chuyển động, nhưng việc giảm tốc độ về 2fps có thể cải thiện được điều này. Không chỉ vậy, hệ thống ống kính GF cũng chưa có nhiều ống kính tele cần thiết như với các ống kính APS-C của Fujifilm.
Đo sáng và ổn định hình ảnh
Hệ thống đo sáng được đánh giá tốt giúp người dùng có thể áp dụng bù trừ phơi sáng hợp lý tùy thuộc vào điều kiện ánh sáng thực tế. Cân bằng trắng tự động cũng khá hoàn hảo giúp người chụp có thể ghi lại hình ảnh với độ phơi sáng vừa đủ và độ chính xác màu cao. Hệ thống ổn định cảm biến trong thân máy cũng hoạt động rất ấn tượng khi cho phép chụp ảnh khi cầm tay ở tốc độ chậm đến 1 giây với các ống kính zoom 32-64mm F/4 hoặc 55mm F/1.7.
Chất lượng hình ảnh tổng quan
Hiệu suất hình ảnh
Khi chụp ảnh ở độ phân giải đầy đủ, chất lượng hình ảnh trên Fujifilm GFX100 II tốt đến kinh ngạc và có thể làm lu mờ những chiếc máy ảnh fullframe. Mức độ chi tiết này không chỉ đến từ cảm biến mà còn đến từ các ống kính Fujifilm GF chất lượng cao. Người dùng có thể cắt hình ảnh theo ý muốn mà vẫn giữ độ chi tiết nhất định. Hơn nữa, với mức ISO cơ bản là 80, các ảnh RAW có dải nhạy sáng rất rộng, cho phép duy trì và khôi phục các chi tiết khi chụp ảnh ở những bối cảnh có độ tương phản cao.
Không chỉ vậy, chiếc máy này cũng tạo ra những ảnh hình ảnh JPEG đẹp mắt khi kết hợp với các giả lập phim do Fujifilm cung cấp. Người dùng sẽ có đến hơn 20 tùy chọn khác nhau với mỗi màu sắc sẽ mang đến những sắc thái đăc biệt, như Astia dành cho mục đích phổ thông, Velvia cho ảnh phong cảnh hay Acros cho ảnh đơn sắc. Và người dùng có thể tinh chỉnh một số tùy chọn để có được màu sắc phù hợp với phong cách của bản thân.
Chế độ siêu phân giải
Với Fujifilm GFX100 II, người dùng có thể sử dụng tính năng chụp ảnh siêu phân giải bằng công nghệ dịch chuyển cảm biến với hai chế độ chụp 4 tấm và chụp 16 tấm. Người dùng cần phải đặt máy ảnh trên giá 3 chân và xử lý các hình ảnh được chụp bằng phần mềm Combiner Fujifilm Pixel Shift. Ở chế độ chụp 4 tấm (100MP), độ chi tiết được cải thiện tương đối nhưng nếu có những chủ thể chuyển động xuất hiện, hình ảnh cuối cùng sẽ là một mớ hỗn độn không thể khôi phục.
Đối với chế độ chụp 16 tầm (400 MP), khó có thể cảm nhận được sự cải thiện về độ chi tiết so với chế độ 4 tấm, nhưng mỗi hình ảnh được chụp sẽ chiếm một lượng lớn dung lượng trong thẻ nhớ. Mặc dù vậy, tính năng này sẽ tối ưu độ phân giải hình ảnh, dải nhạy sáng và màu sắc cho hình ảnh sau khi được xử lý, phù hợp cho công việc lưu trữ số hoặc in ảnh khổ lớn.
Khả năng xử lý nhiễu
Cảm biến 102MP của Fujifilm GFX100 II cung cấp độ chi tiết đáng chú ý ở các mức ISO thấp và gần như không xuất hiện nhiễu. Ngay cả những chi tiết nhỏ cũng được tái hiện với độ chi tiết rất cao. Hiện tượng nhiễu sẽ xuất hiện từ mức ISO 1600 dù nó rất khó để nhận ra và phải lên mức ISO 12800, người dùng mới có thể thấy nhiễu đáng kể hơn những chất lượng hình ảnh vẫn được duy trì ở mức khá tốt.
Thậm chí, hình ảnh mức ISO 25600 vẫn đáp ứng tốt được nhu cầu tối thiểu và người dùng nên tránh sử dụng các mức ISO cao hơn nữa. Nhìn chung, hiệu suất xử lý nhiễu của GFX100 II đã có sự cải tiến rõ rệt so với những gì mà GFX100S đã làm được.
Dưới đây là các hình ảnh phóng lớn để quan sát khả năng xử lý nhiễu ở các mức ISO lần lượt là 100, 1600, 12800, 25600 và 102400:
Đánh giá chung về Fujifilm GFX100 II
Trong những năm gần đây, Fujifilm đã đạt được những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực máy ảnh Medium Format với những sản phẩm chất lượng và có mức giá rất dễ tiếp cận, và Fujifilm GFX100 II cũng là một sản phẩm tương tự. Chiếc máy không chỉ sở hữu một thiết kế chắc chắn với hệ thống điều khiển thân thiện với người dùng, đồng thời còn được trang bị công nghệ tiên tiến nhất của Fujifilm để tối ưu trải nghiệm chụp ảnh và chất lượng hình ảnh.